Về lý thuyết, quá trình từ khi nguồn nước đã qua xử lý của nhà máy đến tay người dùng phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt và không được chứa bất kỳ chất độc hại nào gây rủi ro cho sức khỏe. Tuy nhiên trong thực tế, các bất thường về nguồn nước sạch vẫn có thể xảy ra do quy trình xử lý nước có vấn đề, như trong sự cố ô nhiễm nước sạch Hà Nội mới đây. Vấn đề được quan tâm nhất lúc này là làm sao nhận biết nước uống an toàn và xử lý thế nào khi nguồn nước sạch bị ô nhiễm.
1. Các chất gây ô nhiễm nguồn nước sạch
Nguồn nước có thể bị ô nhiễm theo nhiều cách, bao gồm:
Các hóa chất gây ô nhiễm nguồn nước sạch có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của tất cả mọi người, nhưng mức độ ảnh hưởng sẽ nghiêm trọng hơn với một số đối tượng sau:
2. Chất lượng và mức độ an toàn của nguồn nước sinh hoạt
2.1 Nước máy
Nước máy khi đến tay người sử dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt. Các chất ô nhiễm vẫn có thể có, nhưng thường không gây ra bất kỳ rủi ro nghiêm trọng nào về sức khỏe. Tuy nhiên vẫn có trường hợp nguồn nước không được xử lý triệt để, dẫn tới tồn dư chất độc hại trong nước, như sự cố nước sạch Hà Nội xảy ra mới đây.
Ô nhiễm nước sạch có thể do nhiễm độc từ đầu nguồn mà quá trình xử lý tại nhà máy không thể làm sạch được, do vỡ đường ống nước, hoặc do chì từ đường ống thấm vào nước - đây là vấn đề khá nghiêm trọng bởi dù đường ống được dán nhãn “không chì” thì vẫn có thể chứa 8% chì trong thành phần.
Cách tốt nhất để tránh hấp thụ chì trong nước máy là để nước chảy ra khoảng 1 phút trước khi sử dụng. Nếu dùng cho mục đích ăn, uống thì chỉ lấy nước từ vòi lạnh, không dùng vòi ấm/nóng do nhiệt độ cao có thể khiến chì ngấm vào nước nhiều hơn.
Nước máy khi đến tay người sử dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt
2.2 Nước giếng
Hiện nay nước giếng vẫn được sử dụng nhiều trong sinh hoạt của người dân. Chất lượng và độ an toàn của nước giếng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Những yếu tố này nên được trao đổi kỹ càng với người có chuyên môn trước khi quyết định xây dựng giếng. Bên cạnh đó, trong quá trình sử dụng nước giếng cần kiểm tra chất lượng nước và cấu trúc giếng thường xuyên, ngay khi phát hiện bất thường phải tìm hiểu nguyên nhân và giải quyết sớm.
2.3 Nước đóng chai
Nước đóng chai thường được xem là an toàn cho sức khỏe, khi phải tuân theo các quy định khá chặt chẽ về nguồn nước, mức độ cho phép của hóa chất, vi sinh, phóng xạ; tiêu chuẩn thực hành và quy định ghi nhãn hàng hóa,...
Tuy nhiên trên thực tế, khoảng 25% nước đóng chai chỉ đơn giản là nước máy đã qua tinh chế. Vậy làm thế nào để biết được nước đóng chai thực sự là nước khoáng thiên nhiên hay chỉ là một sản phẩm của máy lọc nước? Hãy tìm trên nhãn chai, nếu có có cụm từ “nước ngầm” thì đó là nước khoáng tự nhiên, trong khi những loại còn lại chỉ ghi “nước tinh khiết” hoặc “chưng cất”.
Nước đóng chai thường được xem là an toàn cho sức khỏe con người
3. Sử dụng nước bị ô nhiễm ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe?
Các tác động của nước bị ô nhiễm đến sức khỏe con người phụ thuộc vào loại chất gây ô nhiễm. Ví dụ:
4. Lưu ý khi dùng máy lọc nước
Trong bối cảnh nguồn nước sạch bị ô nhiễm, nhiều người sẽ có xu hướng chuyển sang dùng máy lọc nước nhằm nỗ lực tìm kiếm một nguồn nước uống an toàn cho bản thân và gia đình. Dưới đây là 4 kiểu cơ chế hoạt động của 4 loại máy lọc nước bạn có thể tham khảo để chọn loại máy phù hợp với nhu cầu:
Tuy nhiên chúng ta cần biết rằng, không một hệ thống lọc nước nào có thể loại bỏ cùng lúc tất cả các chất độc hại. Vì vậy, bạn nên tìm hiểu rõ tính chất nguồn nước của nhà mình (bằng cách gửi mẫu đến phòng thí nghiệm) để xác định những chất độc hại nào đang có trong nước cần loại bỏ, từ đó lựa chọn loại máy lọc nước có tính năng phù hợp.
Bên cạnh đó, cần chú ý vệ sinh bộ lọc thường xuyên và đúng cách, bởi qua thời gian các chất độc hại sẽ tích tụ trong bộ lọc, khiến chất lượng nước sau khi lọc xong thậm chí còn kém hơn so với lúc chưa lọc.
Nhiều người sử dụng máy lọc nước nhằm nỗ lực tìm kiếm một nguồn nước uống an toàn cho bản thân và gia đình
5. Đánh giá nước uống an toàn như thế nào?
Theo tài liệu Hướng dẫn về Chất lượng nước uống do Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI) cung cấp, đánh giá nước uống có an toàn hay không có thể dựa vào các yếu tố: vi sinh vật, hóa học, phóng xạ và cảm quan.
5.1 Yếu tố vi sinh vật
Con người có nguy cơ rủi ro về sức khỏe khi tiêu thụ nước uống có chứa chất bài tiết của người và động vật.
Các vi sinh vật trong nước có khả năng gây bệnh gồm:
Trong đó các bệnh truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn, virus và ký sinh trùng là những ảnh hưởng về sức khỏe phổ biến nhất liên quan đến nước uống. Cụ thể các tác nhân này gồm:
Một số mầm bệnh truyền qua nước sạch bị ô nhiễm có thể dẫn tới các bệnh nghiêm trọng, đe dọa tới tính mạng như thương hàn, bệnh tả, viêm gan truyền nhiễm (do virus viêm gan A hoặc E), kiết lỵ do vi khuẩn Shigella gây ra, và một số bệnh khác thường ít nghiêm trọng hơn, như tiêu chảy tự giới hạn.
Các tác động của mầm bệnh ở con người không giống nhau với tất cả các quần thể. Nhóm đối tượng dễ tổn thương - bao gồm trẻ em, người già, phụ nữ mang thai và người bị suy giảm hệ miễn dịch - sẽ có xác suất mắc bệnh cao hơn và mức độ nặng hơn. Nước nhiễm bẩn cũng có thể là nguồn gốc bùng phát dịch bệnh, ví dụ dịch tả, kiết lỵ...
Một số mầm bệnh truyền qua nước sạch bị ô nhiễm có thể đe dọa tới tính mạng người sử dụng
5.2 Yếu tố hóa học
Như đã đề cập, phần lớn các vấn đề sức khỏe liên quan đến nước uống là do các vi sinh vật. Tuy nhiên vẫn có một số lượng đáng kể các trường hợp gây hại sức khỏe nghiêm trọng là do ô nhiễm hóa chất trong nước uống.
Phơi nhiễm với chất độc hóa học trong nước uống thường không gây ảnh hưởng ngay lập tức đến sức khỏe, do đó rất khó để nhận biết nguồn nước có vấn đề để can thiệp kịp thời. Lúc này, vai trò của việc kiểm tra, giám sát là vô cùng quan trọng.
Một số chất hóa học gây ô nhiễm nước uống tiêu biểu bao gồm: Styren, nhôm, amoniac, asen, benzen, axit axetic, clo hydrat, clorua, clo, crom, đồng, chì, thủy ngân,...
5.3 Yếu tố phóng xạ
Nước uống có thể chứa các chất phóng xạ gây nguy hiểm cho sức khỏe con người. Những rủi ro này thường nhỏ hơn so với rủi ro do vi sinh vật và hóa chất trong nước uống gây ra. Ngoại trừ những trường hợp khắc nghiệt, liều bức xạ do nuốt phải các hạt nhân phóng xạ trong nước nước uống thấp hơn nhiều so với lượng nhận được từ các nguồn khác.Nguồn nước sạch khi bị ô nhiễm có thể chứa các hạt nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo:
Bất kỳ sự phơi nhiễm bức xạ nào đều ẩn chứa các rủi ro. Đối với trường hợp uống nước nhiễm xạ trong thời gian dài đã có bằng chứng về việc gia tăng nguy cơ ung thư.
5.4 Yếu tố cảm quan
Khi đánh giá chất lượng nước sạch, người dùng đa phần dựa vào cảm quan. Yếu tố cảm quan bao gồm màu, mùi và vị. Nước sạch không được có mùi và vị gây khó chịu với đa số người dùng. Màu, mùi và vị của nước có thể thay đổi do ô nhiễm hóa học vô cơ và hữu cơ, do quá trình phân hủy sinh học, ăn mòn hoặc hậu quả của việc xử lý nước (mùi clo). Ngoài ra, nước sạch có vị và mùi lạ cũng có thể là dấu hiệu đã xảy ra sự cố trong quá trình xử lý hoặc phân phối nước.
Màu, mùi và vị của nước bị biến đổi do các tác nhân sau:
Về màu sắc:
Nước uống an toàn phải không màu. Màu của nước thường do sự có mặt của các chất hữu cơ có màu (chủ yếu là axit humic và axit fulvic) trong mùn đất, do sự hiện diện của sắt và các kim loại khác. Nó cũng có thể là kết quả của ô nhiễm nguồn nước do nước thải công nghiệp, đây là hiện tượng rất nghiêm trọng.Hầu hết chúng ta có thể phát hiện được bằng mắt thường màu sắc của nước ở mức trên 15 TCU (đơn vị màu sắc), còn nước có mức TCU dưới 15 thường vẫn được người dùng chấp nhận.
Về độ đục:
Độ đục của nước được đo bằng đơn vị NTU (Nephelometric Turbidity Units), gây ra bởi các hạt lơ lửng (như đất sét, cát), kết tủa hóa học, mảnh vụn hữu cơ và sinh vật. Dưới 4 NTU, độ đục chỉ phát hiện được bằng dụng cụ chuyên biệt; từ 4 NTU trở lên có thể thấy nước đục như màu trắng sữa, màu bùn, nâu đỏ hoặc đen.Nước sạch sẽ bị đục nếu chất lượng nước đầu nguồn kém, xử lý nước chưa tốt hoặc quá trình phân phối không đảm bảo, sự xâm nhập của nước bẩn ở những chỗ đường ống vỡ,... Độ đục cao của nước gây đổi màu quần áo,...
Xử lý thế nào khi nước có màu, mùi và vị lạ?
Các vấn đề về cảm quan của nước sẽ được giải quyết bằng các biện pháp làm sạch thông thường như lắng đọng hoặc khử trùng bằng clo. Trong trường hợp cần xử lý chuyên sâu có thể dùng biện pháp sục khí, than hoạt tính dạng hạt hoặc bột, ozon hóa để loại bỏ các hóa chất hữu cơ và vô cơ khá hiệu quả.Cụ thể, mangan trong nước có thể loại bỏ bằng cách khử clo rồi đưa qua bộ lọc; loại bỏ hydro sunfua bằng cách sục khí, dùng than hoạt tính và oxy hóa; loại bỏ amoniac bằng nitrat hóa sinh học; giảm độ cứng của nước bằng cách mềm hóa kết tủa và cation. Các chất vô cơ gây đổi mùi và vị khác như clorua và sunfat thường không thể khắc phục được.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: webmd.com, NCBI
Sáng 30/3, Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu tổ chức Gặp mặt nhân dịp 20 năm ngày thành lập Công ty (31/3/2004 - 31/3/2024). Đồng chí Giàng A Tính - Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự và phát biểu chỉ đạo
Trẻ từ 1 – 4 tuổi đang trong giai đoạn phát triển vượt trội, chính vì vậy một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng đối với trẻ rất quan trọng. Ở độ tuổi này, trẻ đã có thể uống nhiều loại nước khác nhau để đáp ứng các yêu cầu của cơ thể.
Nếu bạn đã từng mua nước đóng chai, bạn sẽ thấy ngày hết hạn được in trên bao bì của chai nước. Hiện nay, hầu hết các loại nước đóng chai được sản xuất tại Hoa Kỳ đều in ngày hết hạn.